Skip to main content

Suy tĩnh mạch là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Hướng dẫn phòng ngừa & chăm sóc


suy-tinh-mạch
Suy tĩnh mạch nếu không được điều trị sớm gây nhiều hậu quả ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh, một số ít hậu quả có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

1. Bệnh suy tĩnh mạch là gì?

Suy tĩnh mạch là để chỉ những trường hợp máu tĩnh mạch không theo đường chảy bình thường mà trào ngược lại ngoại biên vốn đã bị ứ huyết.
Vì một số nguyên nhân nào đó dẫn tới sự hoạt động bất thường của van tĩnh mạch gây ra dòng máu trào ngược lại gây ứ trệ tuần hoàn máu tĩnh mạch và tăng áp lực tĩnh mạch lâu dần gây bệnh suy tĩnh mạch mạn tính.
Bệnh suy tĩnh mạch bản chất có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trên cơ thể. Tuy nhiên là bệnh thường xảy ra nhất là ở các tĩnh mạch chân do hệ thống tĩnh mạch chân dài, cấu tạo phức tạp thường phải chịu áp lực lớn.

2. Nguyên nhân và các yếu tố gây suy tĩnh mạch

  • Do khiếm khuyết van tĩnh mạch bẩm sinh
  • Tăng áp lực tĩnh mạch do thói quen thường xuyên đứng lâu hay ngồi lâu, mang thai
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu trở về tim
  • Viêm tĩnh mạch có gây hình thành huyết khối ở tĩnh mạch nông hoặc sâu
  • Các yếu tố liên quan khác: Nữ giới mắc nhiều hơn, sinh đẻ nhiều lần, thừa cân, yếu tố nội tiết sử dụng nhiều thuốc tránh thai, lười vận động, hút thuốc lá, tuổi cao trên 50...

suy-tinh-mach-1
Thừa cân cũng là một trong những yếu tố nguy cơ làm suy tĩnh mạch

3. Triệu chứng nhận biết

3.1 Giai đoạn sớm

  • Cảm giác khó chịu ở bắp chân, nặng chân, có khi có các cảm giác dị cảm kiến bò, nóng rát
  • Chuột rút ở bắp chân thường xảy ra vào ban đêm
  • Sưng phù xung quanh mắt cá chân, rõ vào buổi tối
  • Giãn các mao mạch và tĩnh mạch nông ở chân
  • Đau nhức , tê mỏi chân
  • Các triệu chứng tăng lên vào chiều tối, sau khi đứng lâu và giảm sau khi ngủ dậy, sau nghỉ ngơi, kê chân cao, chườm lạnh...

3.2 Giai đoạn sau

Hình thành huyết khối tĩnh mạch gây ra các triệu chứng:
  • Huyết khối tĩnh mạch nông: Tĩnh mạch nổi hẳn lên có thể nhìn rõ bằng mắt thường, sờ ấm và cứng dọc theo tĩnh mạch, rất đau và có thể kèm theo đỏ da. Huyết khối tĩnh mạch nông thường ít gây các biến chứng và hậu quả ảnh hưởng tới tính mạng.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu: Chân nóng, sưng đỏ, đau nhức nhối, ngứa, có thể bị chảy máu, nhiễm trùng thứ phát. Trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu có thể nguy hiểm tới tính mạng do huyết khối có thể bong và đi lên phổi gây tắc mạch phổi.
  • Loạn dưỡng da chân: Da phù nề, dày lên, có thể bong vảy da, chảy nước và thay đổi màu sắc
  • Loét chân: Xuất hiện các vết loét rất đau, ban đầu loét nông sau sâu và rộng dần, dễ bội nhiễm vi khuẩn.

4. Biến chứng của suy tĩnh mạch mạn tính

Bệnh nếu không điều trị gây các biến chứng có thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và có thể là tính mạng:
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Thuyên tắc phổi( tắc mạch máu ở phổi) nguy hiểm và gây tử vong cao
  • Đau mạn tính và loét chân
  • Phù mạch bạch huyết thứ phát

suy-tinh-mach-2
Huyết khối tĩnh mạch sâu là biến chứng của suy tĩnh mạch

5. Các phương pháp điều trị suy tĩnh mạch

5.1 Điều trị nội khoa

Thay đổi thói quen sinh hoạt hạn chế đứng lâu hay ngồi lâu, tăng cường tập thể dục thể thao
Mang vớ áp lực: Đeo liên tục ban ngày hạn chế máu ứ trệ chảy ngược, giảm phù nề.
Dùng thuốc: Giảm đau, chống viêm, giảm đau, tăng vững bền thành mạch, tan cục máu đông...

5.2 Chích xơ

Khi các giãn tĩnh mạch nhỏ và khu trú

5.3 Phẫu thuật

Cắt lấy bỏ các tĩnh mạch giãn, sửa van, tạo hình tĩnh mạch,......
============

Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch


Suy giảm tĩnh mạch
Tại Mỹ, theo thống kê, có tới 10 – 30% người lớn mắc bệnh này, làm tiêu tốn hàng tỉ USD và hơn một triệu ngày công lao động hàng năm. Ở Việt Nam, theo thống kê của hội Tĩnh mạch học TP.HCM, tỷ lệ người bị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới chiếm vào khoảng 5 – 8% ở những người trưởng thành. Bài viết dưới đây sẽ giúp bệnh nhân có một phương pháp điều trị và phòng ngừa suy giãn tĩnh mạch chi dưới đơn giản, hiệu quả

1. Suy giãn tĩnh mạch ở chi dưới

Chi dưới có 2 loại tĩnh mạch là tĩnh mạch nông và tĩnh mạch sâu.
  • Tĩnh mạch nông nằm ở dưới da, có thể nhìn thấy. Giãn tĩnh mạch là nói đến tĩnh mạch nông, giãn tĩnh mạch thường có các triệu chứng như: đau phía dưới chỗ bị giãn, chân sưng phù, ngứa, có khi viêm da, nổi gân xanh ngoằn ngoèo
  • Tĩnh mạch sâu nằm ở sâu trong cơ nên không nhìn thấy. Suy tĩnh mạch là nói đến tĩnh mạch sâu, suy tĩnh mạch thường có các triệu chứng như: đau nhức chân; nặng, mỏi chân nhất là về buổi chiều; sưng phù nhất là vùng mắt cá; chuột rút về ban đêm; ngứa, cảm giác kiến bò. Các triệu chứng này sẽ giảm khi nằm nghỉ và gác chân lên cao.

2. Điều trị Suy giãn tĩnh mạch ở chi dưới

Có 3 phương pháp điều trị chính: Thường dùng nhất là sử dụng băng (hoặc tất) chun nhằm phục hồi áp suất chênh lệch giữa hai hệ thống tĩnh mạch, giảm đường kính lòng tĩnh mạch để tăng khả năng lưu thông máu. Cách thứ hai là dùng các thuốc làm vững bền thành mạch, hoặc các thuốc làm xơ hóa lòng mạch, tiêm gây xơ tại chỗ. Phương pháp thứ ba là can thiệp ngoại khoa.

Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch

3. Phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch

3.1. Chế độ ăn uống

Người bị suy giãn tĩnh mạch nên đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày đủ chất dinh dưỡng, giàu vitamin đồng thời có đủ chất xơ như trái cây, rau quả tươi, ngũ cốc... để tránh bị táo bón; không nên để bị béo phì, nếu quá béo thì cần giảm trọng lượng. Đảm bảo uống đủ nước mỗi ngày (nhu cầu nước mỗi ngày cho cơ thể một người lớn là 2 lít nước)

3.2. Chế độ sinh hoạt

  • Quần áo: không nên mặc loại quần áo chật, đặc biệt là quần chật bó sát ở vùng chậu hông, chân
  • Giày dép: nên mang giày có đế mềm và gót thấp, không nên mang giày cao gót, nên bước đi tự nhiên sao cho trọng lượng dồn đều lên cả hai bàn chân.
  • Nằm, ngồi đúng tư thế: Khi nằm nên kê chân lên cao hơn mức của tim 15-20 cm tạo thuận lợi cho máu về tim qua đường tĩnh mạch. Ghế ngồi có chiều cao phù hợp để khi ngồi hai bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc; lưng thẳng; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; không ngồi đung đưa chân, mặt dưới đùi vừa chạm mặt ghế để giảm tối đa lực ép lên mặt dưới đùi, không cản trở lưu thông máu tĩnh mạch chạy dọc mặt sau đùi; cần tránh những tư thế ngồi gây cản trở máu tĩnh mạch chân lưu thông như ngồi xổm, ngồi vắt chéo chân...
  • Đi lại: Nên đi bộ thường xuyên, hạn chế đi thang máy nếu có thể để có nhiều cơ hội tập cho tĩnh mạch, nếu phải đứng nhiều thì thỉnh thoảng nên chạy tại chỗ để giảm tải lên hệ thống tĩnh mạch .
  • Tránh mang vác, khiêng xách nặng vì sẽ làm cho máu dồn xuống chân nhiều hơn và làm cho tĩnh mạch càng bị quá tải.
  • Thể dục thể thao: Nên tập thể dục thường xuyên, có thể tập và chơi những môn thể thao có động tác nhịp nhàng và nhẹ nhàng như, đi bộ, bơi lội, xe đạp khiêu vũ...Không nên chơi những môn thể thao có cử động mạnh và chuyển hướng đột ngột gây chấn động lên hệ tĩnh mạch chân như cử tạ, nhảy cao, nhảy xa, chạy tốc độ, tennis, bóng đá...
  • Không nên xoa dầu nóng vào chân, không ngâm chân trong nước nóng vì nóng càng làm cho tĩnh mạch giãn nở, làm giảm khả năng vận chuyển máu trở về tim. Không tắm nước quá nóng, sau khi tắm xong nên xối lại chân bằng nước lạnh, nước lạnh sẽ làm co tĩnh mạch giúp cho sự chuyển máu về tim dễ dàng hơn.
Nguồn: theo Vinmec

Comments

Popular posts from this blog

A.G.E pill giải pháp nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ!

Sisel The AGE Pill  là tên viết tắt của Anti-Glycation Extreme – một bước tiến và là một đột phá mới nhất của dòng sản phẩm dinh dưỡng Age Reversal.  Sản phẩm Sisel A.G.E pill  giúp tái tạo và phục hồi lại các tế bào gốc , giúp sửa chữa DNA bị phá hủy. Và đặc biệt là Sisel A.G.E pill còn có tác dụng bảo vệ các phi hành gia khi ở trên Sao Hỏa khỏi tác động của các tia độc hại từ Mặt trời. Điều này đã được đài ABC của Mỹ đưa tin vào ngày 24/3/2017. A.G.E pill lúc đầu được sản xuất với mục đích bảo vệ sức khỏe của phi hành gia khi bay vào vũ trụ theo đặt hàng của cơ quan hàng không vũ trụ NASA. Sau khi áp dụng thành công với các phi hành gia NASA, SISEL đã quyết định sản xuất đại trà để phục vụ người dân Mỹ và các Quốc gia trên thế giới. Công dụng của sản phẩm Sisel The A.G.E Pill – Hỗ trợ tế bào gốc hoạt động sản sinh tế bào mới như lúc còn tuổi 20. – Kích hoạt các tế bào gốc hoạt động tốt trở lại. – Kích thích và thúc đẩy một lượng tế bào mới được sản sinh mới.

Chỉ số mỡ máu Triglyceride và biến chứng nguy hiểm cần lưu ý

  Chỉ số mỡ máu   Triglyceride  là một trong số những chỉ số xét nghiệm của xét nghiệm bộ mỡ máu. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ chỉ số Triglyceride là gì và vai trò của chỉ số máu Triglyceride trong cơ thể và xét nghiệm chỉ số này có ý nghĩa như thế nào trong việc chẩn đoán bệnh. Bài viết dưới đây 1 phần sẽ giúp giải đáp chi tiết về chỉ số máu Triglycerides và cách phòng ngừa để chỉ số Triglyceride không tăng cao trong máu. 1. Chỉ số Triglyceride là gì? Triglyceride là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta vẫn tiêu thụ mỗi ngày. Triglyceride cũng là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật, thực vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa Triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu. Triglycerides chứa 3 axit béo. Sau khi được đưa vào cơ thể, Triglyceride sẽ được đưa đến phần ruột non sau đó phân tách ra và kết hợp với Cholesterol để tạo thành năng lượng. Năng lượng này sẽ được tích trữ chủ yếu ở các tế bào gan và tế bào mỡ. Nếu cơ thể tích t

GIẢM CHOLESTEROL ĐỂ PHÒNG TRÁNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC, BẰNG CÁCH NÀO?

  Cholesterol máu tăng cao và kéo dài sẽ xâm nhập vào tế bào gây rối loạn chức phận tế bào các cơ quan: bệnh u vàng, xơ gan, nặng nhất là xơ vữa động mạch... Vậy làm cách nào để giảm cholesterol mà không cần dùng thuốc? PGS.TS Trần Đáng, nguyên cục trưởng Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), cho biết  cholesterol  là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật. Cholesterol được sản xuất hằng ngày trong gan (nguồn gốc nội sinh), mỗi ngày từ 1,5 - 2g. Các vị trí khác có tỉ lệ tổng hợp cao gồm ruột, tuyến thượng thận và cơ quan sinh sản. Cholesterol hiện diện với nồng độ cao ở các mô tổng hợp nó hoặc có mật độ màng dày đặc như gan, tủy sống, não và mảng xơ vữa động mạch... Với một người nặng khoảng 68kg, tổng lượng cholesterol trung bình trong cơ thể khoảng 35g. Nguồn gốc cholesterol ngoại sinh là từ việc ăn uống các chất mỡ động vật. Trong một ngày lượng nội sinh trung bình khoảng 1.000mg