Skip to main content

ĐỘC TỐ AGE TRONG CƠ THỂ VÀ CÁCH LOẠI BỎ

AGE viết tắt từ cụm từ tiếng Anh Advanced Glycation Endproducts, có nghĩa là các sản phẩm glycat hóa bền vững (đôi khi còn gọi là glycosyl hóa không enzyme). AGE là sản phẩm cuối cùng của phản ứng tạo liên kết ngang giữa đường và protein hoặc lipid hoặc peptides. Chất này đã được phát hiện có mối liên quan với nhiều bệnh tật và các vấn đề sức khỏe như bệnh tiểu đường, bệnh tim, bệnh thận, bệnh mất trí nhớ, bệnh Alzheimer, đột quỵ, viêm khớp, loãng xương, lão hóa da, vết thương khó lành, bệnh lý võng mạc, bệnh nha chu và nhiều bệnh khác…

AGE được tích lũy trong cơ thể chúng ta từ 2 nguồn: nguồn ngoại sinh và nội sinh. Nguồn ngoại sinh từ thức ăn, nước uống chúng ta ăn vào cơ thể chúng ta hàng ngày. AGE nội sinh là AGE do cơ thể chúng ta tự tạo ra bởi phản ứng glycat hóa, phản ứng xảy ra giữa protein và đường dư. Theo thời gian AGE tích lũy theo tuổi tác, ngày càng nhiều và gây hại cho cơ thể. Câu hỏi đặt ra cho các nhà nghiên cứu và chăm sóc sức khỏe là làm thế nào để định lượng AGE và cách thức để làm giảm chất độc AGE trong cơ thể. Có nhiều cách kiểm tra AGE và cho các kết quả và ý nghĩa khác nhau:

Làm thế nào để đo được AGE:
> Xét nghiệm máu: AGE định lượng qua xét nghiệm máu, là một trong những chỉ số dùng để đánh giá bệnh đái tháo đường (gọi là chỉ số HA1C (Hoặc HbA1C)). HA1C là một chỉ số vàng giúp bác sĩ kiểm tra độ ổn định của đường huyết. Tuy nhiên chỉ số này chỉ kiểm tra được lượng AGE trong máu, chứ không phải tại mô và trên da.
> Xét nghiệm nước tiểu: phép đo này có nhiều hạn chế vì xét nghiệm tiến hành trên mẫu nước tiểu đào thải ra khỏi cơ thể, những yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả.
> Sinh thiết da: Cần lấy một phần mô da và chuyển tới phòng xét nghiệm. Đây là phương pháp gây tổn thương nhất nhưng đồng thời cũng cho kết quả chính xác nhất.

Cả ba phương pháp trên đều là những xét nghiệm xâm lấn. Với sự phát hiện về đặc tính phát huỳnh quang của AGE, trên thị trường đã xuất hiện những thiết bị mới để đo AGE dễ dàng và chính xác hơn.
+ Máy đọc AGE: là một thiết bị y khoa có giá trị cho việc chuẩn đoán bệnh được dùng bởi các bác sĩ, chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe để đo lượng AGE trong mô.  Máy AGE Reader là một máy quang phổ kế chỉ mức độ phát huỳnh quang của AGE trong da. Phương pháp không xâm lấn này được thử nghiệm và đã chứng minh có độ chính xác tương đương phương pháp sinh thiết da.
+ Máy quét TruAge: là một máy đo AGE có độ chính xác tương tự với tiêu chuẩn của y tế. TruAge Scaner được phát triển dựa trên cơ sở của máy AGE Reader, tuy nhiên nó được xếp loại là thiết bị tham khảo hơn là một thiết bị y tế, và được vận hành bởi các nhân viên đã được huấn luyện.

Chúng ta có thể biết được chỉ số AGE thông qua các phép đo, nhưng quan trọng & ý nghĩa hơn là phương thức ngăn ngừa sự tích lũy và giảm AGE trong cơ thể. Việc hạ thấp AGE không chỉ giúp chúng ta chống lại sự lão hóa trên da mà còn giúp ngăn ngừa và giảm sự lão hóa của các mô, các cơ quan bên trong cơ thể con người, đó mới là yếu tố quan trọng.

Các giải pháp ngăn ngừa và làm giảm sự tích lũy AGE trong cơ thể:
Trước khi bắt đầu, chúng ta cần phải nhận thức đúng về AGE. Giờ đây AGE vẫn còn là một khía cạnh mới của khoa học. Hàng trăm các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đã được xuất bản với các nội dung về tác dụng gây hại của AGE và cách thức để giảm tác dụng bất lợi này.
>> Tập thể dục, vân động thể lực thường xuyên: Khi tập thể dục/ vận động sẽ làm tiêu hao lượng đường và chất béo dư thừa trong cơ thể giúp chúng ta có một hệ miễn dịch khỏe hơn. Tập thể dục thường xuyên cũng giúp giảm đáng kể lượng AGE và tác dụng bất lợi của AGE.
>> Duy trì độ ăn lành mạnh và đủ dinh dưỡng: AGE rất phổ biến trong thực phẩm. Khi chúng ta ăn thực phẩm chứa AGE, lượng hấp thụ vào cơ thể khoảng 30%. Như vậy để giảm AGE chúng ta phải giảm yếu tố nguy cơ tăng AGE cao, và tăng yếu tố làm giảm AGE. Với thực phẩm ăn uống chúng ta cần lưu ý:
Tránh ăn thực phẩm chế biến sẵn, giàu đường, nấu quá lâu, đã bị caramen hóa.
Nên ăn trái cây, rau quả vì sẵn có lượng AGE thấp đồng thời chứa các chất chống oxy hóa tự nhiên có thể làm giảm AGE.
Giảm ăn chất béo bão hòa, thịt mỡ và thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao (chiên-rán, nướng….)
Nên tăng ăn cá, quả họ đậu, hạt và thực phẩm được nấu ở nhiệt độ thấp như luộc, hấp, chần, kho rim.
Giảm stress (căng thẳng) trong cuộc sống và ngủ đủ cũng là 2 nhân tố tốt để giảm lượng AGE trong cơ thể. Như vậy cùng với việc điều chỉnh chế độ ăn và lối sống, vận động đã giúp ngăn ngừa sự hình thành và tích lũy AGE trong cơ thể. Tuy nhiên, nếu chúng ta có lượng AGE cao và cần phải giảm thì có cách nào can thiệp?  Đó là chủ đề nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong thời gian gần đây.

Can thiệp tiềm năng:
Ngày nay có nhiều nhà nghiên cứu đã tổng hợp thành công các hợp chất sinh học nhằm ngăn chặn và loại bỏ chất AGE trong cơ thể,một trong số đó có thể nhắc đến sản phẩm AGE Pill của SISEL. 
AGE Pill  là thành quả của khoa học mới trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, kéo dài sự trẻ trung cả bên ngoài và bên trong cơ thể con người. Con người ngày càng có nhiều cơ hội sống khỏe hơn, tuổi thọ cao hơn khi biết kiểm soát lượng AGE trong cơ thể của mình.






Comments

Popular posts from this blog

A.G.E pill giải pháp nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ!

Sisel The AGE Pill  là tên viết tắt của Anti-Glycation Extreme – một bước tiến và là một đột phá mới nhất của dòng sản phẩm dinh dưỡng Age Reversal.  Sản phẩm Sisel A.G.E pill  giúp tái tạo và phục hồi lại các tế bào gốc , giúp sửa chữa DNA bị phá hủy. Và đặc biệt là Sisel A.G.E pill còn có tác dụng bảo vệ các phi hành gia khi ở trên Sao Hỏa khỏi tác động của các tia độc hại từ Mặt trời. Điều này đã được đài ABC của Mỹ đưa tin vào ngày 24/3/2017. A.G.E pill lúc đầu được sản xuất với mục đích bảo vệ sức khỏe của phi hành gia khi bay vào vũ trụ theo đặt hàng của cơ quan hàng không vũ trụ NASA. Sau khi áp dụng thành công với các phi hành gia NASA, SISEL đã quyết định sản xuất đại trà để phục vụ người dân Mỹ và các Quốc gia trên thế giới. Công dụng của sản phẩm Sisel The A.G.E Pill – Hỗ trợ tế bào gốc hoạt động sản sinh tế bào mới như lúc còn tuổi 20. – Kích hoạt các tế bào gốc hoạt động tốt trở lại. – Kích thích và thúc đẩy một lượng tế bào mới được sản sinh mới.

Chỉ số mỡ máu Triglyceride và biến chứng nguy hiểm cần lưu ý

  Chỉ số mỡ máu   Triglyceride  là một trong số những chỉ số xét nghiệm của xét nghiệm bộ mỡ máu. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ chỉ số Triglyceride là gì và vai trò của chỉ số máu Triglyceride trong cơ thể và xét nghiệm chỉ số này có ý nghĩa như thế nào trong việc chẩn đoán bệnh. Bài viết dưới đây 1 phần sẽ giúp giải đáp chi tiết về chỉ số máu Triglycerides và cách phòng ngừa để chỉ số Triglyceride không tăng cao trong máu. 1. Chỉ số Triglyceride là gì? Triglyceride là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta vẫn tiêu thụ mỗi ngày. Triglyceride cũng là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật, thực vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa Triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu. Triglycerides chứa 3 axit béo. Sau khi được đưa vào cơ thể, Triglyceride sẽ được đưa đến phần ruột non sau đó phân tách ra và kết hợp với Cholesterol để tạo thành năng lượng. Năng lượng này sẽ được tích trữ chủ yếu ở các tế bào gan và tế bào mỡ. Nếu cơ thể tích t

GIẢM CHOLESTEROL ĐỂ PHÒNG TRÁNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC, BẰNG CÁCH NÀO?

  Cholesterol máu tăng cao và kéo dài sẽ xâm nhập vào tế bào gây rối loạn chức phận tế bào các cơ quan: bệnh u vàng, xơ gan, nặng nhất là xơ vữa động mạch... Vậy làm cách nào để giảm cholesterol mà không cần dùng thuốc? PGS.TS Trần Đáng, nguyên cục trưởng Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), cho biết  cholesterol  là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật. Cholesterol được sản xuất hằng ngày trong gan (nguồn gốc nội sinh), mỗi ngày từ 1,5 - 2g. Các vị trí khác có tỉ lệ tổng hợp cao gồm ruột, tuyến thượng thận và cơ quan sinh sản. Cholesterol hiện diện với nồng độ cao ở các mô tổng hợp nó hoặc có mật độ màng dày đặc như gan, tủy sống, não và mảng xơ vữa động mạch... Với một người nặng khoảng 68kg, tổng lượng cholesterol trung bình trong cơ thể khoảng 35g. Nguồn gốc cholesterol ngoại sinh là từ việc ăn uống các chất mỡ động vật. Trong một ngày lượng nội sinh trung bình khoảng 1.000mg